So sánh Sony A7IV và Sony FX30
Sony FX30 là một chiếc máy ảnh entry-level digital cinema camera của hãng Sony. Được nhà sản xuất cho ra mắt vào ngày 28/09/2022, đây được xem là một phiên bản tinh gọn của FX3 với cảm biến chính APS-C. Thiết bị có tất cả các chức năng quay phim như framerates, codecs… Có trên FX3. Ngoài ra, FX30 đã được gia nhập vào list VENICE 2, VENICE, FX9, FX6 và FX3 trong dòng sản phẩm camera kỹ thuật số chuyên nghiệp của Sony.
Sony A7IV thuộc thế hệ thứ 4 của dòng máy ảnh không gương lật full-frame A7 của nhà Sony. Nếu phải so sánh nhanh với các phiên bản khác của Sony có trên thị trường, thì Sony A7IV được liệt vào dòng máy ảnh tân tiến với nhiều cải tiến mới, hoàn thiện nhiều tính năng hơn và thiết kế cũng ấn tượng hơn.
So sánh về cảm biến
Sony FX30 được nhà sản xuất trang bị cảm biến CMOS Exmor R 4K 3: 2 APS-C 26 megapixel. Sony từng tuyên bố rằng đây là một cảm biến hoàn toàn mới và nó không được tìm thấy trong bất cứ máy ảnh APS-C nào khác của hãng. Khi bạn quay video ở tỷ lệ khung hình 16:9. chỉ số megapixel là 20.1MP. Sony FX30 cho phép người dùng quay video UHD (3840×2160) ở 60p. Nếu bạn muốn ghi lại video UHD ở 100/120p thì nó sẽ crop lên 1.6x.
Sony FX30 sử dụng cùng một bộ vi xử lý hình ảnh là BIONX XR trên a7S III, FX6 và FX3. Bộ vi xử lý mới này được đánh giá là có thể đọc cảm biến nhanh hơn gấp 2 lần so với hầu hết các cảm biến lai không gương lật truyền thống và gấp 3 lần so với a7S III. Ngoài ra, bộ vi xử lý này được cho là nhanh hơn gấp 4 lần so với bộ vi xử lý được sử dụng trong FS5.
Bên cạnh đó, trái tim của Sony A7IV là cảm biến BSI-CMOS 33MP hoàn toàn mới, vượt xa hơn hẳn so với bộ vi xử lý 24MP của thế hệ tiền nhiệm – a7S III hay những dòng sản phẩm máy ảnh của Nikon, Canon, Panasonic. Với cảm biến khủng này, thì hiệu suất hoạt động và tốc độ chụp ảnh của Sony A7IV được cải thiện đáng kể, đồng thời cho chất lượng hình ảnh tốt hơn ngay cả trong điều kiện thiếu sáng.
Ngoài ra, mặc cho việc sở hữu một độ phân giải cao, tuy nhiên Sony A7IV vẫn cho phép người dùng chụp ảnh ở tốc độ 10 khung hình/ giây nhờ được hãng trang bị thêm bộ vi xử lý hình ảnh BIONX XR. Về tốc độ màn hình trập, thì Sony A7IV chỉ được đánh giá là ở mức ổn, có thể chấp nhận được chứ không được đánh giá cao vì toàn bộ cảm biến sẽ mất khoảng 1/15 giây để đọc ảnh tĩnh 14-bit. Điều này, cũng đồng nghĩa với việc khi chụp ở chế độ silent shutter sẽ rất dễ gây ra biến dạng cho chủ thể chuyển động.
So sánh tính năng nhận diện và lấy nét tự động
Hệ thống AF được tích hợp trên Sony FX30 rất giống với những gì đã được sử dụng trên Sony A7IV, nó sử dụng bộ xử lý cảm biến thế hệ tiếp theo cung cấp khả năng lấy nét tự động đã được cải tiến đáng kể thông qua hệ thống lấy nét tự động theo mắt và nhận diện khuôn mặt.
Hệ thống AF Fast Hybrid nâng cao cho tốc độ chuyển đổi AF có thể tùy chỉnh và cài đặt độ nhạy theo ý của bạn. Đồng thời, khi kết hợp công nghệ AF phát hiện theo pha với AF tương phản để lấy nét được chính xác vượt trội hơn.
Cảm biến AF nhận diện theo pha có 459 điểm chuyên dụng bao phủ với khoảng 93% chiều cao và 97% chiều rộng của khu vực chụp ảnh. Sony từng tuyên bố rằng hệ thống này cung cấp khả năng theo dõi AF nhạy và chính xác nhất quán, kể cả với các đối tượng chuyển động nhanh trong khi vẫn có thể duy trì độ sâu trường ảnh nông.
So sánh khả năng quay video
Sony FX30 có thể ghi định dạng HD hoặc UHD với nhiều flavors khác nhau của XAVC và tốc độ lên đến 600Mb/s. Khi quay video UHD, thì có sẵn những lựa chọn codec như sau: XAVC HS, XAVC S và XAVC SI. Nếu bạn quay ở chế độ HD, thì bạn có thể chọn như sau: XAVC S và XAVC SI.
XAVC S trong Sony FX30 là một định dạng tập hợp con, sử dụng nhiều công nghệ và kỹ thuật bậc nhất của XAVC. Nó hỗ trợ 3840×2160 và 1920×1080 Pixel phiên bản 4K, được gọi là QFHD, Full HD, UHDTV hoặc UltraHDTV. XAVC S có một codec nhẹ hơn với tính năng nén Long GOP và kích thước tệp được ghi cũng tương đối nhỏ.
Khả năng quay video của Sony A7IV cũng được đánh giá rất cao, thiết bị cho phép người dùng quay video 4K và tất cả video đều là 8-bit. Đối với phiên bản Sony A7IV lần này, thì khả năng quay chụp lên đến 10-bit nhằm tăng độ linh hoạt khi bạn cần quay những cảnh như ký sự, nhật ký, đồng thời cho phép bạn ghi đầy đủ Hybrid Log Gamma (HLG) để có thể phát lại trên TV HDR.
Ngoài ra, Sony A7IV cũng có khả năng quay video 4K/60p để giúp bạn chụp những shoot hình động hoặc cảnh quay slow motion. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể sử dụng tính năng nén H.265 (XAVC HS) và áp dụng cấu hình màu S-Cinetone của Sony A7IV.
So sánh thời lượng pin
Sony FX30 sử dụng pin NP-FZ100 tương tự như hầu hết những mẫu máy ảnh Alpha dòng A7. Sony đã tích hợp cho thiết bị viên pin khủng, có tuổi thọ cao. Bạn có thể cung cấp năng lượng cho thiết bị thông qua USB, miễn là có pin trong máy ảnh.
Máy ảnh Sony A7IV cũng sử dụng viên pin tương tự như Sony FX30 là NP-FZ100. Pin cho phép thiết bị chụp khoảng 580 bức ảnh sau mỗi lần sạc khi sử dụng màn hình phía sau và 520 bức ảnh sau mỗi lần sạc khi sử dụng EVF.
So sánh về thiết kế
Sony FX30 chỉ có trọng lượng khoảng 646g – bao gồm cả thẻ nhớ và pin. Ngoài ra, Sony FX30 cũng sở hữu thiết kế đơn giản, đem lại cảm giác phẳng thú vị và độc đáo đến từng đường cắt, cực kỳ phù hợp để bạn đem đi quay chụp thủ công cầm tay hoặc sử dụng cùng Gimbal đều được. Phần báng tay cầm của máy cũng được làm mới nhằm mang lại độ ổn định, linh hoạt và thoải mái nhất cho người dùng trong những buổi ghi hình kéo dài.
Thiết kế trên Sony A7IV có nhiều đường nét, điểm mới hơn so với các phiên bản trước đó của dòng A7. Phần tay cầm được làm sâu hơn tạo cho người dùng cảm giác cầm nắm chắc chắn và thoải mái. Máy có 2 khe cắm thẻ, 1 khe hỗ trợ cho thẻ SD, 1 khe hỗ trợ cho thẻ SD và cả thẻ CFexpress Type-A, cộng thêm 1 ổ cắm HDMI được đặt bên hông của máy ảnh.
Bài viết trên, chúng tôi đã tổng hợp và so sánh chi tiết 2 máy ảnh là Sony A7IV và Sony FX30. Hy vọng sẽ giúp cho bạn tìm hiểu được những thông tin cần thiết về máy ảnh để đưa ra lựa chọn phù hợp cho bản thân.